Thông tin hướng dẫn vận hành thiết bị đo chiều dày 37DL

Hướng dẫn sử dụng

Thiết bị siêu âm model 37DL PLUS

 

1.    Lời giới thiệu

2.    Định nghĩa hoạt động cơ bản của thiết bị

2.1     Tóm tắt các chức năng của bàn phím

 

 

Phím

Màu phím

Chức năng

Xanh

Bật/tắt thiết bị

Vàng

Bù 0 đầu dò, chuẩn 0 cho mẫu bậc

Vàng

Chuyển thiết bị sang chế độ chuẩn bán tự động trên mẫu chuẩn bậc

Vàng

Hiển thị và thay đổi chuẩn vận tốc âm cho từng vật liệu cụ thể. Trong chế độ đo qua lớp phủ, ấn VEL 2lần để xem và thiết lập vận tốc âm trong lớp phủ.

Vàng

Nhập các giá trị số từ 0 đến 9

Đỏ

Hoàn tất hoạt động hiện hành và chuyển thiết bị sang chế độ đo

Xanh đậm

Thay đổi dải hiển thị dạng sóng sang giá trị sẵn có tiếp theo.

Xanh đậm

Thay đổi dải hiển thị dạng sóng sao cho vùng lân cận của xung phản xạ được đo được hiển thị với độ phóng đại cao nhất

Xanh đậm

Làm cho dạng sóng được hiển thị lập tức giữ nguyên trạng cho đến khi thiết lập lại

Da cam

Điều khiển ánh sáng nền của màn hình

Xám

Sử dụng để chọn mục được đánh dấu và chấp nhận giá trị nhập vào.

Xanh lá cây

1) Điều chỉnh giá trị của thông số đã chọn tăng lên. 2) Chọn mục tiếp theo cao hơn trong danh sách đã chọn.

Xanh lá cây

1) Điều chỉnh giá trị của thông số đã chọn giảm đi. 2) Chọn mục tiếp theo thấp hơn trong danh sách đã chọn.

Xanh lá cây

Giảm giá trị của thông số đã chọn.   

Xanh lá cây

Tăng giá trị của thông số đã chọn.

Nâu

Mở hộp thoại của file tùy chọn để điều chỉnh bằng các chức năng: mở, tạo, copy, xóa, gửi, hiệu chỉnh/đổi tên …

Nâu

Lưu phép đo/dạng sóng trong bộ ghi

Nâu vàng

Kích hoạt sự truyền dữ liệu đã lưu sang máy tính hoặc máy in

Nâu vàng

Cho phép tiếp cận vài chức năng liên quan đến thay đổi các số ID

Xám

Khi bấm phím này với phím khác có hai chức năng; chức năng thứ hai

Xám

 

 

 

Vàng

Cho phép người sử dụng  thay đổi các thông số của thiết bị và thực hiện các chức năng kiểm tra đặc biệt.  

Xám

 

 

 

Vàng

Gọi lại phần cài đặt cho đầu dò một biến tử

Xám

 

 

 

Vàng

Tăng tốc độ cập nhật hiển thị dạng sóng của phép đo và chiều dày từ 4/s lên 20/s.

Xám

 

 

 

Vàng

Chọn chế độ đo nhỏ nhất, lớn nhất và chế độ đo mặc định

Xám

 

 

 

Vàng

Hiển thị màn hình thông tin với các số liệu sau:

1) Phiên bản phần mềm

2) Bộ nhớ sẵn có

Xám

 

 

Xanh  đậm

Cho phép nhập nhiệt độ vật liệu hiện hành để thiết bị có thể bù cho sự thay đổi vận tốc âm bằng cách sử dụng tính năng bù nhiệt độ.

Xám

 

 

 

Vàng

Cho phép thay đổi các điểm cài đặt của cảnh báo

Xám

 

 

 

Vàng

Cho phép thay đổi giá trị đối chứng vi sai.

Vàng

 

 

 

Vàng

Điều khiển khóa phím chuẩn khi ấn đồng thời 6 và 3

Xám

 

 

 

Da cam

Lưu phép đo và dạng sóng trong bộ ghi.

Xám

 

 

Nâu vàng

In hình ảnh màn hình bao gồm cả dạng sóng với chiều dày đang đo.

Xám

 

 

 

Nâu vàng

Hoạt động như phương pháp thay thế để xóa toàn bộ file. Cũng sử dụng để xóa dải dữ liệu trong file.

Xám

 

 

 

Da cam

Cho phép nhập giá trị biết trước của chiều dày vật liệu và thiết bị sẽ tự động tối ưu hóa độ khuếch đại cho đầu dò kép D79X 

Xám

 

 

 

Xanh đậm

Điều chỉnh điểm bắt đầu của hiển thị dạng sóng đến một giá trị nào đó giúp cho việc đưa xung vào giữa khi chúng đang nằm ngoài.

 

2.2  Nhận dạng các thành phần hiển thị

2.3 Sử dụng bộ pin

Model 37DL PLUS sử dụng nguồn pin 6V bên trong thiết bị gồm các pin có thể nạp được hoặc 6 pin kiềm loại AA. Bộ nạp (cũng là bộ chuyển đổi AC) Model 36CA PLUS được cung cấp cùng với thiết bị. Bộ nạp này không nạp được pin kiềm; khi pin kiềm dùng hết phải thay thế. Model 37DL PLUS có thể hoạt động trực tiếp từ nguồn AC thông qua sử dụng bộ nạp/chuyển đổi. Các pin được nạp đầy khi vận chuyển, nhưng để hoạt động với thời gian nhiều nhất, nên nạp lại trước khi dùng. Chỉ nạp pin với bộ nạp Model 36CA PLUS được cung cấp cùng thiết bị. Những bộ nạp khác có thể giảm tuổi thọ của pin và/hoặc gây hư hại pin và làm mất giá trị bảo hành của thiết bị.

 

 

 

2.4 Theo dõi sự nạp pin

Thiết bị hoạt động ít nhất 25 giờ giữa các lần nạp dưới điều kiện bình thường. Khi pin nạp không còn đủ, thiết bị sẽ tự động tắt để tránh hư hại đến pin

2.5 Nạp bộ pin

Pin có thể được nạp khi thiết bị tắt hoặc mở. Thiết bị có thể sử dụng để đo bình thường khi đang nối với bộ nạp, ảnh hưởng rất ít đến thời gian nạp.

 

2.6 Thay bộ pin

Để thay bộ pin cũ bằng bộ pin mới, thực hiện các bước sau:

1.     Nới lỏng 4 vít đằng sau thiết bị để mở nắp đậy khoang chứa pin

2.     Khi nắp được mở, kéo nhẹ nhàng dải dây màu đen bên phải để đưa bộ pin cũ ra ngoài.

3.     Tháo đầu cắm nối giữa dây từ bộ pin vào mảng mạch của thiết bị

4.     Nối bộ pin mới, lắp vào với mặt nhãn hướng ra ngoài

5.     Đậy nắp khoang pin và vặn chặt vít.

Ghi chú: Bộ nhớ trong được duy trì trên một giờ khi pin tháo ra. Nếu pin mới được lắp vào trong vòng thời gian nhỏ hơn một giờ, không có dữ liệu chuẩn hoặc chiều dày bị mất.

 

 

 

2.7 Sử dụng pin AA

Model 37DL PLUS có thể sử dụng pin kiềm không nạp được

Để thay pin nạp được NiCad với pin kiềm, cần thực hiện các bước sau:

1.     Tháo bộ pin NiCad

2.     Lắp pin kiềm loại AA vào hộp đựng pin kiềm kèm theo

3.     Nối hộp pin kiềm đó với thiết bị như nối với bộ pin NiCad

4.     Đặt hộp pin kiềm vào khoang chứa pin

5.     Đậy nắp và vặn chặt vít.

3. Thiết lập chuẩn với đầu dò kép D79X

3.1 Các bước chuẩn bị

1. Cắm đầu dò vào lỗ cắm trên đầu thiết bị 37DL PLUS

2. Ấn phím ON/OFF để bật thiết bị. Không đặt đầu dò lên chi tiết kiểm tra.

Dòng chữ “do— ” xuất hiện trên màn hình có nghĩa là thiết bị yêu cầu bước tiếp theo bù 0: bù tự động cho chiều dài phần trễ của đầu dò hiện tại.

3. Lau tất cả chất tiếp âm trên đầu dò

4. Ấn phím ZERO

Đơn vị đo hiện tại được hiển thị ở bên phải màn hình (in hoặc mm)

Để thay đổi đơn vị đo, thực hiện các bước sau:

1. Ấn 2nd, 0 (setup)

2. Ấn ↑ và ↓ để chọn phép đo. Ấn phím ENTER

3. Ấn ↑ và ↓ để chọn đơn vị đo

4. Ấn ← hoặc → để chọn hệ mét hoặc hệ anh

5. Ấn MEAS

Thiết bị đã sẵn sàng đo dựa trên chuẩn và cài đặt mặc định

 

3.2 Thực hiện phép đo chiều dày.

Để bắt đầu thực hiện đo chiều dày, thực hiện các bước sau:

1.     Đưa chất tiếp âm lên mẫu chuẩn hoặc vật liệu ở điểm sẽ đo

2.     Ấn nhẹ đầu dò lên bề mặt vật liệu kiểm tra

3.     Đọc giá trị chiều dày vật liệu trên màn hình

 

3.3 Chuẩn với se ri đầu dò kép D79X

Chuẩn thiết bị là quá trình điều chỉnh thb sao cho nó đo chính xác vật liệu cụ thể sử dụng đầu dò cho trước và ở nhiệt độ xác định. Qui trình chuẩn Model 37DL PLUS được chia làm 3 dạng sau:

·Bù điểm 0 cho đầu dò: Chuẩn thời gian truyền trong mỗi phần trễ của đầu dò kép. Sự bù này thay đổi với từng thiết bị và nhiệt độ. Qui trình Bù điểm 0 đầu dò phải được thực hiện khi bật máy, khi thay đầu dò, và khi nhiệt độ đầu dò thay đổi đáng kể.

·Chuẩn vận tốc âm trong vật liệu: Thực hiện chuẩn vận tốc bằng cách sử dụng mẫu chuẩn dày đã biết chiều dày được làm từ vật liệu kiểm tra hoặc bằng cách nhập bằng tay vận tốc của vật liệu đã được xác định trước.

·Chuẩn 0: Chuẩn 0 được thực hiện bằng cách sử dụng mẫu chuẩn mỏng đã biết chiều dày được làm từ vật liệu kiểm tra. Không giống như bù 0 đầu dò và chuẩn vận tốc, qui trình này không yêu cầu trừ khi cần độ chính xác tuyệt đối tốt nhất (chính xác hơn ± 0.10mm), và chỉ cần thực hiện một lần cho mỗi đầu dò mới và vật liệu thay đổi. Không phải chuẩn 0 lại khi nhiệt độ đầu dò thay đổi;

 

3.3.1 Bù 0 đầu dò.

Thực hiện bù 0 cho đầu dò khi dòng chữ "do--" và ký hiệu ZERO xuất hiện trên màn hình của thiết bị. Thêm vào đó, qui trình này cũng nên thực hiện khi nhiệt độ đầu dò thay đổi đáng kể.

Các bước thực hiện như sau:

1.     Lau sạch chất tiếp âm trên mặt đầu dò.

2.     Ấn phím ZERO. Giá trị mới của chuẩn 0 xuất hiện trước khi trở về chế độ đo. Giá trị  chuẩn 0 này chỉ dùng cho tham khảo; không thể nhập hoặc thay đổi trực tiếp.

 

3.3.2 Chuẩn 0 và vận tốc âm trong vật liệu

Có thể sử dụng mẫu chuẩn dày và mỏng của cùng vật liệu khi thực hiện qui trình chuẩn 0 và vận tốc âm trong vật liệu.

Các bước chuẩn như sau:

1.     Lau sạch chất tiếp âm trên bề mặt đầu dò

2.     Ấn phím ZERO

3.     Đặt đầu dò lên mẫu chuẩn dày và ấn phím CAL

4.     Ấn VEL khi giá trị đo ổn định

5.     Nhấc đầu dò và nhập giá trị chiều dày của mẫu dày sử dụng bàn phím số.

6.     Đặt đầu dò lên mẫu mỏng và ấn phím CAL

7.     Ấn phím ZERO khi giá trị đo ổn định

8.     Nhấc đầu dò và nhập giá trị chiều dày của mẫu mỏng sử dụng bàn phím số.

9.     Ấn phím MEASUREMENT/RESET để hoàn thành quá trình chuẩn và chuyển sang chế độ đo.

 

3.3.2.1 Chuẩn vận tốc âm của vật liệu không biết trước vận tốc âm.

Chuẩn vận tốc âm cần phải sử dụng mẫu chuẩn được làm từ cùng một loại vật liệu với vật liệu cần đo. Mẫu chuẩn nên dày bằng phần dày nhất cần đo. Cũng cần đảm bảo rằng mẫu chuẩn trơn nhẵn và hai mặt trên dưới song song với nhau. Chiều dày của mẫu phải được biết chính xác.

Qui trình chuẩn theo các bước sau:

1.     Lau sạch chất tiếp âm trên bề mặt đầu dò

2.     Ấn phím ZERO

3.     Đặt đầu dò lên mẫu chuẩn dày và ấn phím CAL

4.     Ấn VEL khi giá trị đo ổn định. Thiết bị sẽ không chấp nhận nếu như dấu hiệu LOS đã kích hoạt, nó chỉ thị biên độ của tín hiệu đầu dò không đủ.

5.     Nhấc đầu dò và nhập giá trị chiều dày của mẫu dày sử dụng bàn phím số.

6.     Ấn phím MEASUREMENT/RESET để hoàn thành quá trình chuẩn và chuyển sang chế độ đo.

3.3.2.2 Nhập vận tốc âm đã biết

Khi chuẩn bị đo vật liệu khác đã biết vận tốc âm, có thể nhập thẳng vận tốc âm mà không cần thực hiện qui trình chuẩn vận tốc.

Để nhập vận tốc âm khi đã biết cần thực hiện theo các bước sau:

1.     Ấn phím VEL từ chế độ đo. Giá trị vận tốc hiện hành xuất hiện.

2.     Nhập giá trị vận tốc mới

3.     Ấn phím MEASUREMENT/RESET để hoàn thành việc nhập và quay trở về chế độ đo. Nếu tắt thiết bị trước khi ấn phím MEASUREMENT/RESET, vận tốc sẽ không cập nhật sang giá trị mới mà vẫn giữ nguyên giá trị ban đầu.

3.3.3 Chuẩn 0

Phải sử dụng mẫu chuẩn của vật liệu cần đo khi chuẩn bị chuẩn 0. Mẫu chuẩn phải mỏng như phần mỏng nhất cần đo. Nếu bề mặt vật liệu kiểm tra thô ráp thì cũng phải làm cho bề mặt của mẫu chuẩn cũng tho ráp mô phỏng chất lượng bề mặt thực. Bề mặt thô ráp nói chung là làm giảm độ chính xác của phép đo, nhưng sự mô phỏng trạng thái bề mặt thực có thể giúp cho việc cải thiện kết quả đo

Thực hiện các bước sau để chuẩn 0

1.     Lau sạch chất tiếp âm trên bề mặt đầu dò.

2.     Ấn phím ZERO

3.     Đặt đầu dò lên mẫu chuẩn

4.     Ấn CAL

5.     Ấn phím ZERO khi giá trị chiều dày ổn định. Thiết bị sẽ không chấp nhận ZERO nếu như dấu hiệu LOS đã kích hoạt, nó chỉ thị biên độ của tín hiệu đầu dò không đủ.

6.     Nhấc đầu dò và nhập giá trị chiều dày của mẫu dày sử dụng bàn phím số.

7.     Ấn phím MEASUREMENT/RESET để hoàn thành quá trình chuẩn và chuyển sang chế độ đo.

 

 

3.4 Thực hiện chuẩn qua lớp phủ sử dụng đầu dò D7906 và D7908

Đo qua lớp phủ là tính năng đặc biệt, có thể đo chiều dày thực của kim loại của vật liệu có lớp phủ hoặc sơn. Tính năng này chỉ yêu cầu một xung phản xạ từ đáy và nên sử dụng cho những ứng dụng bị ăn mòn nhiều và phía ngoài được sơn phủ. Chức năng này chỉ có thể thực hiện với đầu dò D7906 và D7908.

Để thiết lập các thông số cho tính năng đo qua lớp phủ, thực hiện các bước sau:

1.     Lau sạch chất tiếp âm trên mặt đầu dò

2.     Ấn phím Zero. Hộp thoại thiết lập đo qua lớp phủ mở ra

3.     Ấn ¬ hoặc ® để chọn On hoặc Off từ tùy chọn kích hoạt đo qua lớp phủ. Ấn phím ENTER

4.     Ấn ¬ hoặc ® để chọn On hoặc Off từ tùy chọn hiển thị chiều dày lớp phủ. Ấn ENTER.

On: Hiển thị chiều dày vật liệu và chiều dày lớp phủ cùng lúc

Off: Bỏ qua chiều dày lớp phủ, hiển thị chiều dày thực của kim loại

5.     Ấn phím ¬ hoặc ® để chọn để chọn nút OK. Ấn phím ENTER. Thiết bị nhập màn hình đo qua lớp phủ và sẵn sàng thực hiện phép đo.

 

3.4.1 Chuẩn đo qua lớp phủ (chỉ phần vật liệu kim loại)

Sử dụng các bước sau nếu chọn chế độ không hiển thị chiều dày lớp phủ hoặc sử dụng giá trị vận tốc âm mặcđịnh cho lớp phủ. Tuy nhiên để có được kết quả đo chiều dày lớp phủ chính xác nhất nên chọn chế độ chuẩn qua lớp phủ (cả vật liệu kim loại và cả lớp phủ).

Để chuẩn qua lớp phủ (chỉ phần vật liệu) cần thực hiện các bước sau:

1.     Đặt đầu dò lên mẫu chuẩn dày. Ấn phím CAL trong khi đang ở chế độ đo qua lớp phủ

2.     Ấn phím VEL khi giá trị đo ổn định

3.     Nhấc đầu dò ra khỏi mẫu và nhập chiều dày của mẫu sử dụng bàn phím số

4.     Đặt đầu dò lên mẫu chuẩn mỏng. Ấn phím CAL

5.     Ấn phím ZERO khi giá trị đo ổn định

6.     Nhấc đầu dò ra khỏi mẫu và sử dụng bàn phím số

để nhập chiều dày của mẫu.

7.     Ấn phím MEAS để hoàn thành công việc chuẩn

3.4.2 Chuẩn đo qua lớp phủ (cả vật liệu và lớp phủ)

Sử dụng các bước sau nếu chọn chế độ hiển thị chiều dày lớp phủ và muốn chuẩn cả vận tốc âm của lớp phủ. Chuẩn như vậy sẽ mang lại kết quả đo chiều dày lớp phủ và vật liệu chính xác nhất.

Các bước chuẩn như sau:

1.        Đặt đầu dò lên mẫu chuẩn dày. Ấn phím CAL trong khi đang ở chế độ đo qua lớp phủ

2.        Ấn phím VEL khi giá trị đo ổn định

3.        Nhấc đầu dò ra khỏi mẫu và nhập chiều dày của mẫu sử dụng bàn phím số

4.        Đặt đầu dò lên mẫu chuẩn mỏng. Ấn phím CAL

5.        Ấn phím ZERO khi giá trị đo ổn định

6.        Nhấc đầu dò ra khỏi mẫu và sử dụng bàn phím số để nhập chiều dày của mẫu. Ấn phím CAL

7.        Đặt đầu dò lên mẫu có lớp phủ khi giá trị đo ổn định và ấn phím VEL

8.        Nhấc đầu dò ra khỏi mẫu và sử dụng bàn phím số để nhập chiều dày của lớp phủ.

9.        Ấn phím MEAS để hoàn thành công việc chuẩn

 

4. Cài đặt và chuẩn với các đầu dò EMAT

 

5 Cài đặt và chuẩn với các đầu dò một biến tử

 

5.1 Các bước chuẩn bị

Để thiết lập Model 37DL PLUS lần đầu tiên, sử dụng mẫu chuẩn đi theo thiết bị và các cài đặt mặc định, và thực hiện theo các bước sau:

1.     Cắm dây cáp đơn vào lỗ cắm đầu dò (ký hiệu #1 trong hình vẽ dưới đây) trên đầu thiết bị.

 

2.     Nối đầu dò vào đầu kia của cáp

3.     Ấn ON/OFF để bật thiết bị

Đơn vị đo hiện hành được hiển thị bên phải màn hình: in hoặc mm

Thiết bị sẵn sàng thực hiện phép đo dựa trên cài đặt mặc định và mẫu chuẩn được cung cấp cùng.

 

5.2 Lựa chọn cài đặt mặc định hoặc của người sử dụng.

Model 37DL PLUS sử dụng rất nhiều loại đầu dò khác nhau thông qua tính năng gọi lại các ứng dụng. Các cài đặt ứng dụng được lưu trữ trong thiết bị là 16 xác định trước và 10 do người sử dụng thiết lập. Do đó nó cung cấp sự linh hoạt lớn nhất cho rất nhiều các ứng dụng khác nhau. Các cài đặt xác định trước luôn luôn lưu trong thiết bị như được mặc định và không thể xóa.

Để chọn cài đặt đầu dò lưu trong thiết bị cần thực hiện các bước sau:

1.     Chọn đầu dò cho ứng dụng cần đo và nối nó với thiết bị.

2.     Trong khi thiết bị ở chế độ đo, ấn phím 2ndF, 3 (RECALL SU).

3.     Ấn phím ­ và ¯ để cuốn qua các cài đặt lưu sẵn cho đến khi cài đặt hợp lý cho ứng dụng đó được đánh dấu sáng.

4.     Ấn phím MEASUREMENT/RESET khi cài đặt hợp lý đã được đánh dấu. Động tác đó đã tự động gọi lại các thông số cài đặt cho mang trở lại màn hình đo.

5.     Bắt đầu thực hiện phép đo.

 

5.3 Thực hiện phép đo chiều dày.

Các bước bắt đầu phép đo chiều dày:

1.     Đưa chất tiếp âm lên maauc chuẩn hoặc vật liệu ở vị trí cần đo. Nói chung, bề mặt nhẵn cho phép sử dụng chất tiếp âm mỏng hơn như nước, glycerin …Bề mặt thô ráp cần nhiều chất tiếp âm đặc hơn như gel, grease.

2.     Ấn nhẹ đầu dò xuống bề mặt vật liệu, giữ đầu dò áp phẳng xuống bề mặt vật liệu

3.     Đọc giá trị đo chiều dày hiển thị trên màn hình thiết bị.

 

5.4 Chuẩn với các đầu dò đơn

Chuẩn là quá trình điều chỉnh thiết bị trước khi kiểm tra với giá trị đối chứng đã biết cho vật liệu và đầu dò xác định. Chuẩn thiết bị luôn luôn cần thiết trước khi đo vật liệu cụ thể bằng một trong các phương pháp được mô tả dưới đây. Nên nhớ rằng độ chính xác của phép đo chỉ được tốt như chuẩn đã thực hiện.

 

 

5.4.1 Chuẩn vận tốc và điểm 0

Chuẩn vận tốc và điểm 0 tìm được cả vận tốc âm và bù điểm 0 khi các thành phần đó không biết trước. Quá trình chuẩn yêu cầu hai mẫu của vật liệu kiểm tra biết trước giá trị chiều dày. Các giá trị đó nằm trong dải đo của cả đầu dò và các tính chất cài đặt. Một trong hai mẫu đó phải dày hơn mẫu kia. Mẫu dày hơn sử dụng để đo vận tốc, nên có chiều dày bằng hoặc lớn hơn dải trên của chiều dày cần đo. Mẫu mỏng hơn sử dụng cho chuẩn bù điểm 0, nên bằng hoặc nhỏ hơn dải dưới của chiều dày nhỏ nhất cần đo.

Các bước tiến hành:

1.     Bật máy và chờ đến màn hình đo hiển thị.

2.     Nhỏ một giọt chất tiếp âm lên bề mặt của mẫu dày hơn, đặt đầu dò lên mẫu và ấn nhẹ. Giá trị đo chiều dày hiển thị trên màn hình khi cảnh báo LOS ở góc trên bên phải màn hình biến mất.

3.     Ấn CAL khi giá trị đo ổn định trên màn hình và cảnh báo LOS không còn trên màn hình.

4.     Giữ đầu dò trên mẫu và chắc chắn rằng giá trị đo vẫn ổn định trên màn hình. Ấn phím VEL. Dòng chữ “nhập giá trị mẫu dày” xuất hiện trên màn hình.

5.     Nhấc đầu dò ra khỏi mẫu. Giá trị chiều dày vẫn giữ nguyên trên màn hình.

6.     Sử dụng các phím số trên thiết bị, nhập giá trị chiều dày thực biết trước của mẫu

Tiếp tục với các bước sau:   

1.     Nhỏ một giọt chất tiếp âm lên bề mặt của mẫu mỏng, đặt đầu dò lên mẫu và ấn nhẹ. 

2.     Ấn CAL. giá trị đo chiều dày xuất hiện trên màn hình 

3.     Giữ đầu dò trên mẫu và chắc chắn rằng giá trị đo vẫn ổn định trên màn hình. Ấn phím ZERO. Dòng chữ “nhập giá trị cho mẫu này” xuất hiện trên màn hình.

4.     Nhấc đầu dò ra khỏi mẫu. Giá trị chiều dày vẫn giữ nguyên trên màn hình.

5.     Sử dụng các phím số trên thiết bị, nhập giá trị chiều dày thực biết trước của mẫu.

6.     Ấn phím MEAS/RESET để kết thúc quá trình chuẩn.

 

5.4.2 Chỉ chuẩn vận tốc

Sử dụng qui trình chỉ chuẩn vận tốc khi thiết bị đã được chuẩn cho sự kết hợp đầu dò/vật liệu cụ thể, và cùng một đầu dò đó được sử dụng với vật liệu, vận tốc âm khác. Qui trình yêu cầu vật liệu kiểm tra đã biết chiều dày, bằng hoặc lớn hơn dải trên của chiều dày cần đo.

Các bước cụ thể như sau:

1.     Bật máy và chờ đến màn hình đo hiển thị. Chắc chắn rằng cài đặt hợp lý của đầu dò một biến tử được gọi lại.

2.     Nhỏ một giọt chất tiếp âm lên bề mặt của mẫu dày hơn, đặt đầu dò lên mẫu và ấn nhẹ. Giá trị đo chiều dày hiển thị trên màn hình khi cảnh báo LOS ở góc trên bên phải màn hình biến mất.

3.     Ấn CAL khi giá trị đo ổn định trên màn hình và cảnh báo LOS tắt. Màn hình hiện dòng chữ “Tiếp xúc đầu dò với mẫu chuẩn, ấn VEL hoặc ZERO”

4.     Giữ đầu dò trên mẫu và chắc chắn rằng giá trị đo vẫn ổn định trên màn hình. Ấn phím VEL. Dòng chữ “nhập giá trị mẫu dày” xuất hiện trên màn hình.

5.     Nhấc đầu dò ra khỏi mẫu. Giá trị chiều dày vẫn giữ nguyên trên màn hình.

6.     Sử dụng các phím số trên thiết bị, nhập giá trị chiều dày thực biết trước của mẫu.

7.     Ấn phím MEAS/RESET để kết thúc quá trình chuẩn.

Nếu vận tốc âm của vật liệu đã biết, có thể nhập vận tốc trực tiếp

Các bước nhập vận tốc đã biết như sau:

1.     Bật thiết bị và chờ cho màn hình đo xuất hiện

2.     Ấn phím VEL. Dòng chữ vận tốc xuất hiện và thiết bị hiển thị vận tốc hiện hành.

3.     Sử dụng các phím số để nhập vận tốc mới

4.     Ấn MAES/RESET

 

5.4.3 Chỉ chuẩn điểm 0

Sử dụng qui trình chỉ chuẩn vận tốc khi thiết bị đã được chuẩn cho sự kết hợp đầu dò/vật liệu cụ thể, nhưng đầu dò đó đã được thay và vật liệu kiểm tra vẫn giữ nguyên.

Qui trình chỉ chuẩn điểm 0 yêu cầu mẫu với vật liệu như vật liệu kiểm tra, có độ dày biết trước, xấp xỉ cận dưới của dải cần đo, nhưng không thấp hơn dải đo nhỏ nhất của thiết bị cho cả đầu dò và đặc tính cài đặt.

Các bước tiến hành như sau:

1.     Bật máy và chờ đến màn hình đo hiển thị. Chắc chắn rằng cài đặt hợp lý của đầu dò một biến tử được gọi lại.

2.     Nhỏ một giọt chất tiếp âm lên bề mặt của mẫu, đặt đầu dò lên mẫu và ấn nhẹ. Giá trị đo chiều dày hiển thị trên màn hình khi cảnh báo LOS ở góc trên bên phải màn hình biến mất.

3.     Ấn CAL khi giá trị đo ổn định trên màn hình và cảnh báo LOS tắt. Màn hình hiện dòng chữ “Tiếp xúc đầu dò với mẫu chuẩn, ấn VEL hoặc ZERO”.

4.     Giữ đầu dò trên mẫu và chắc chắn rằng giá trị đo vẫn ổn định trên màn hình. Ấn phím ZERO. Dòng chữ “nhập giá trị mẫu mỏng” xuất hiện trên màn hình.

5.     Nhấc đầu dò ra khỏi mẫu. Giá trị chiều dày vẫn giữ nguyên trên màn hình.

6.     Sử dụng các phím số trên thiết bị, nhập giá trị chiều dày thực biết trước của mẫu.

7.     Ấn phím MEAS/RESET để kết thúc quá trình chuẩn.

Nếu như giá trị bù 0 của đầu dò biết trước, có thể nhập trực tiếp

Ghi chú: phải sử dụng cùng cáp đầu dò để duy trì độ chính xác của giá trị bù 0 đã ghi cho từng đầu dò.

Để nhập giá trị bù 0 cần thực hiện các bước sau:

1.     Bật máy và chờ đến màn hình đo hiển thị. 

2.     Ấn phím ZERO. Màn hình hiện dòng chữ “Nhập giá trị bù 0”. Trên màn hình hiển thị giá trị bù 0 đã được chuẩn.

3.     Sử dụng các phím số trên thiết bị để nhập giá trị bù 0 mới

4.     Ấn phím MEAS/RESET để nhập giá trị bù 0 mới vào thiết bị.

 

5.5  Điều chỉnh dải

Dải của màn hình hiển thị dạng sóng là khoảng cách trải rộng của trục nằm ngang của màn hình trong chế độ không phóng đại. Đầu bên trái của trục nằm ngang bao giờ cũng là chiều dày bằng 0 và đầu bên phải là chiều dày đại diện cho điểm cuối của dải trừ khi độ trễ đã điều chỉnh. Cho mỗi tần số đầu dò có những dải đo cố định. Nó cũng phụ thuộc vào vận tốc âm trong vật liệu .

Các bước điều chỉnh dải:

1.     Ấn phím RANGE. Dải hiển thị dạng sóng chuyển sang dải lớn hơn có sẵn.

2.     Tiếp tục ấn RANGE cho đến khi đạt được dải mong muốn. Giá trị dải lại quay vòng đến giá trị dải nhỏ nhất sau khi qua dải lớn nhất.

 

5.6 Hoạt động với chức năng trễ.

Trễ dải của màn hình hiển thị dạng sóng điều chỉnh điểm bắt đầu của khẩu độ nằm ngang trong chế độ không phóng đại. Chức năng trễ rất hữu ích khi sử dụng đầu dò trễ hoặc nhúng, hoặc khi đo vật liệu dày.

Để hoạt động chức năng này cần thực hiện các bước sau:

1.     Ấn 2ndF, Range (DELAY)

2.     Ấn ® hoặc ¬ để điều chỉnh trễ dạng sóng.

 

 

5.7 Hoạt động với chế độ phóng to

Chế độ phóng to cho phép mở rộng chiều dày khu vực xung quanh xung phản xạ được đo hết chiều rộng màn hình. Chức năng này điều chỉnh dải và trễ sao cho xung được đo hiển thị trên màn hình được chi tiết nhất.

 

5.7.1 Chế độ phóng to cho các đầu dò kép D79X và các đầu dò đơn mode 1

Chế độ phóng to cho các đầu dò kép D79X và các đầu dò đơn mode 1 đưa xung đáy lần thứ nhất hiển thị giữa màn hình.

 

5.7.2 Chế độ phóng to với các đầu dò một biến tử trong mode 2

Chế độ phóng to với các đầu dò một biến tử trong mode 2 điều chỉnh dải và trễ dạng sóng sao cho xung của mặt phân cách và xung đáy được hiển thị trên màn hình dạng sóng.

 

5.7.3 Chế độ phóng to với các đầu dò một biến tử ở mode 3

Chế độ phóng to với các đầu dò một biến tử ở mode 3 điều chỉnh dải và trễ dạng sóng sao cho xung của mặt phân cách và xung đáy lần hai được hiển thị trên màn hình dạng sóng.

 

6. Thiết lập và chuẩn 37DL PLUS để đo đường ống dẫn hơi và lớp gỉ xét bên trong

 

7. Sử dụng các chức năng đặc biệt của thiết bị

Model 37DL PLUS có rất nhiều các tính năng đo chiều dày. Mặc dù một số tính năng sau đây không yêu cầu cho hoạt động cơ bản đo chiều dày, nhưng chúng có thể làm cho thiết bị trở thành đa năng hơn.

 

7.1 Chọn chế độ vi sai

Model 37DL PLUS có 2 chế độ vi sai

·        Vi sai bình thường : hiển thị chiều dày thực cùng với chênh lệch giữa chiều dày thực đo và giá trị người đo chọn làm đối chứng

·        Tỉ lệ phần trăm : Hiển thị giá trị chiều dày thực cùng với phần trăm chênh lệch với giá trị đối chứng do người đo ấn định.

Để kích hoạt, xem, thiết lập, thay đổi, hoặc chọn loại vi sai,  thực hiện các bước sau:

1.     Ấn phím 2ndF, 9 (DIFF khi đang ở chế độ đo

2.     Ấn các phím ↑, ↓, hoặc ENTER để đánh dấu mục cần thay đổi

3.     Ấn các phím ←, →, hoặc 0-9 để thay đổi

4.     Lặp lại các bước, bắt đầu từ bước 1 để thay đổi mục khác.

5.     Ấn phím MEAS/RESET để quay về chế độ đo với hiển thị thiết lập vi sai, hoặc ấn 2ndF, MEAS/RESET bất cứ lúc nào để quay về chế độ đo với hiển thị thiết lập vi sai ban đầu không thay đổi.

 

 

 

7.2 Chế độ đo nhanh

Chế độ này tăng tốc độ cập nhật của phép đo và hiển thị chiều dày/dạng sóng từ 4/s lên 20/s. Chức năng này hữu ích khi thực hiện đo chiều dày  ở nhiệt độ cao giúp cho việc giảm thiểu thời gian tiếp xúc của đầu dò.

Các bước thực hiện như sau:

1.     Ấn phím 2ndF, 4 (FAST) khi đang sử dụng chế độ đo, đo vi sai, đo cảnh báo. Chế độ này được hiển thị bằng chữ ‘Fast’ trên màn hình

2.     Để thoát khỏi chế độ này, ấn 2ndF, 4 (FAST) lần nữa.

 

7.3 Sử dụng chế độ đo chiều dày nhỏ nhất.

Chế độ này hiển thị chiều dày nhỏ nhất đo được từ khi chọn chế độ nhỏ nhất hoặc từ khi thiết lập lại. Chế độ này hữu ích khi xác định giá trị đo nhỏ nhất là quan trọng trong khi thực hiện hàng loạt phép đo trên vật liệu.

Để chọn chế độ đo nhỏ nhất, thực hiện các bước sau:

1.     Ấn phím 2ndF, 5 (MIN/MAX). Giá trị đo chiều dày nhỏ nhất chỉ hiển thị khi thiết bị ở chế độ đo này.

2.     Ấn phím MEAS/RESET để thiết lập lại g


Trở lại      In      Số lần xem: 2441
Tin tức liên quan
Hỗ trợ trực tuyến
Đối tác
Thống kê
 Trực tuyến :  1
 Hôm nay:  128
 Tất cả:  2348776

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VNNDT

Địa chỉ ĐKKD: 51/22A Đường Vườn Lài (Nối dài), KP4, phường An Phú Đông, Quận 12, Ho Chi Minh City, Việt Nam  

LH: 0917 910 169 ; email: sale@nabakemvietnam.com.vn

Giấy CNĐKKD: 0310886500 - Ngày cấp: 30/05/2011, được sửa đổi lần thứ 3 ngày 21/07/2014.

Cơ quan cấp: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và Đầu tư TP.HCM

Website: www.vnndt.com   (Thiết bị kiểm tra, đo lường NDT)

               www.hoachatnabakem.com ;  www. nabakemvietnam.com.vn  (Hóa chất công nghiệp Nabakem)

 

Hỗ trợ khách hàng

- Bảo mật thông tin

- Chính sách bảo hành

Chính sách giao hàng

Chính sách thanh toán

 

Cung cấp giải pháp toàn diện, trọn gói về kiểm tra, kiểm định không phá hủy (NDT): kiểm tra siêu âm đường hàn (UT)kiểm tra thẩm thấu chất lỏng (PT)kiểm tra bằng bột từ (MT)kiểm tra dòng điện xoáy (ET)kiểm tra chụp ảnh phóng xạ (RT)kiểm tra nội soi (RVT)kiểm tra hút chân không, chụp ảnh phóng xạ kỹ thuật sốsiêu âm đo chiều dày (UTM), kiểm tra lưu lượng chất lỏng ..

 

Copyright © 2012 vnndt.com

 
Designed & Powered by WEB SO CO.,LTD